Ngày 10/10/2024, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII ban hành Quyết định số 190-QĐ/TW kèm Quy chế bầu cử trong Đảng.
Quy chế có 7 chương 36
điều, được áp dụng đối với việc bầu cử tại đại hội chi bộ, đại hội đảng bộ các
cấp; bầu cử ở hội nghị ban chấp hành, hội nghị uỷ ban kiểm tra… Cấp uỷ, tổ chức
đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ được vận dụng theo quy chế này.
Nguyên
tắc bầu cử: Việc bầu cử trong Đảng thực hiện theo nguyên
tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp, đa số quá bán. Kết quả bầu cử từ
chi bộ đến đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm
quyền theo quy định.
Hình
thức bầu cử: Bỏ phiếu kín thực hiện trong các trường
hợp: Bầu ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ); bầu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; Bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ; Bầu Bộ Chính
trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư; Bầu uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra; Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên; Lấy phiếu xin ý kiến về
các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử. Giới thiệu đảng viên ứng cử các
chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Biểu
quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường
hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch đại
hội, đoàn thư ký, thư ký đại hội, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại
biểu, ban kiểm phiếu). Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
Quy
chế bầu cử quy định nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội:
1. Chuẩn
bị đề án nhân sự đại biểu dự đại hội cấp trên; đề án nhân sự cấp uỷ, ban thường
vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, phó chủ
nhiệm uỷ ban kiểm tra và các điều kiện để tổ chức hội nghị ban chấp hành lần
thứ nhất bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ
ban kiểm tra cấp mình theo quy định.
2. Tiếp
nhận hồ sơ ứng cử vào cấp uỷ của đảng viên chính thức không phải là đại biểu
đại hội (gửi đến cấp uỷ trước khi đại hội chính thức khai mạc chậm nhất là 15
ngày làm việc) để chỉ đạo thẩm tra và chuyển đoàn chủ tịch báo cáo đại hội xem
xét, quyết định.
3. Thông
báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định. Quyết
định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc.
4. Cung
cấp tài liệu cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại
biểu và những vấn đề liên quan đến tư cách đại biểu.
5.
Cung cấp tài liệu cho đoàn chủ tịch để trả lời các vấn đề do đảng viên, đại
biểu đại hội yêu cầu liên quan đến các ứng cử viên.
6. Chuẩn
bị tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ
ban kiểm tra khoá mới của cấp mình trong phiên họp lần thứ nhất.
7. Chuẩn
bị số lượng, danh sách và nhân sự đoàn chủ tịch, chủ tịch đại hội, đoàn thư ký,
thư ký đại hội, ban thẩm tra tư cách đại biểu để trình đại hội xem xét, biểu
quyết thông qua.
Quy
định về quyền bầu cử:
1. Chỉ
đại biểu chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của
đại hội đảng viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội
đảng bộ cấp trên.
2. Ở
đại hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền
bầu cử.
Quy
định về số dư và danh sách bầu cử:
Số lượng ứng cử viên trong
danh sách bầu cử cấp uỷ và ban thường vụ cấp uỷ phải nhiều hơn số lượng cần
bầu; số dư tối đa do đại hội (hội nghị) quyết định nhưng không quá 30% số lượng
cần bầu, trong đó cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị số lượng nhân sự
cấp uỷ và ban thường vụ có số dư từ 10% - 15%. Danh sách ứng cử viên do cấp uỷ
cấp triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị là danh sách đề cử chính thức với đại
hội (hội nghị).
Đại
hội chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ
viên; nơi không bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí thư, nếu cần thì bầu một phó bí
thư chi bộ. Đại hội đảng bộ từ cấp cơ sở đến đảng bộ trực thuộc Trung ương,
thực hiện việc bầu trực tiếp chức danh bí thư thì sau khi bầu cử cấp uỷ, tiến
hành lấy phiếu giới thiệu của đảng viên hoặc đại biểu của đại hội đối với chức
danh bí thư; tổng hợp phiếu giới thiệu, báo cáo với cấp uỷ cấp trên trước khi
tiến hành bầu cử chức danh bí thư. Sau khi cấp uỷ cấp trên có ý kiến chỉ đạo
mới tiến hành bầu cử chức danh bí thư.
Tính
kết quả bầu cử:
1.
Kết quả bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được
quy định tại Điều 15 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không
có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không
đánh dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý tương ứng với họ và tên người nào
thì không tính vào kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu
hợp lệ).
2. Đối
với đại hội đảng viên: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập trừ số đảng
viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được
miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt
ở đại hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số
đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên
chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp uỷ
triệu tập đại hội đồng ý.
3. Đối
với đại hội đại biểu: Người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số đại biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại
hội vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời
gian đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.
4. Ở
hội nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ
nhiệm uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số cấp uỷ viên trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không
có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy
tố, tạm giam.
5.
Trường hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì
những người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn lấy từ trên xuống cho
đến khi đủ số lượng cần bầu.
6.
Nếu cuối danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số
lượng cần bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị) lập danh sách
những người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có
số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu
vẫn bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.
Cách
tính tỷ lệ % số phiếu là tính theo tỷ lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu
hoặc đảng viên trong đại hội đảng viên được triệu tập.
- Một số điểm lưu ý về nhân sự tham gia cấp uỷ tại đại hội Đảng các cấp
- Một số kiến thức và kỹ năng cần thiết khi sử dụng mạng xã hội
- Điểm mới trong quy định về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ
- Những điểm mới trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm
- Một số điểm mới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
Đang truy cập: 171
Hôm nay: 841
Tổng lượt truy cập: 114,355