Tổ chức cán bộ, đảng viên.

Chuyển sinh hoạt đảng

Câu hỏi: Tôi chuyển sinh hoạt đảng ra khỏi công ty năm 2016 và đã nhận hồ sơ đảng viên để chuyển về nơi cư trú. Tuy nhiên, do điều kiện đi làm ăn xa, tôi đã quên nộp hồ sơ đảng viên về nơi cư trú. Hiện nay, tôi trở về công tác tại công ty cũ và muốn được sinh hoạt trở lại nhưng không biết phải như thế nào?
Vậy tôi còn là đảng viên nữa không, nếu còn thì tôi phải làm thế nào để được sinh hoạt trở lại?

Trả lời:
Việc đảng viên sau khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng nhưng không mang hồ sơ đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền để nộp theo quy định và bỏ sinh hoạt đảng từ năm 2016 cho đến nay thể hiện sự thiếu ý thức phấn đấu, vô tổ chức kỷ luật, không còn đủ tư cách đảng viên. Điều 8, Điều lệ Đảng quy định: “Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;… thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xóa tên trong danh sách đảng viên”; Điểm d, mục 3.3.1, Khoản 3, Phần II Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương “hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên” quy định: “Cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên chuyển đến xem xét, nếu đảng viên không  nộp hồ sơ hoặc chậm nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng quá 3 tháng mà không có lý do chính đáng thì ra quyết định xoá tên đảng viên đó theo thẩm quyền với lý do “tự ý bỏ sinh hoạt Đảng”, đồng thời gửi thông báo việc xoá tên đảng viên tới chi bộ và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của chi bộ nơi đảng viên chuyển đi biết”.
Như vậy, trường hợp nêu trên không còn là đảng viên và không được nối lại sinh hoạt đảng.
 

Thời gian kết nạp lại đảng viên

Câu hỏi: Tôi là công chức và là đảng viên, năm 2015, khi đang phụ trách kỹ thuật của đơn vị, không may liên quan đến một tai nạn, bị phạt 02 năm tù giam; trong năm 2015, tôi đã bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng. Đến nay (tháng 8/2021), tôi đã được xóa án tích. Hiện nay, tôi vẫn muốn phấn đấu kết nạp vào Đảng. Tôi xin hỏi, sau bao lâu tôi có thể được đủ tiêu chuẩn để được giới thiệu kết nạp Đảng trở lại? Việc tôi từng bị kết án tù giam thì có ảnh hưởng gì đến việc phấn đấu của tôi hay không?

Trả lời:
Tại điểm 3.5 (3.5.1), Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam “Thi hành Điều lệ Đảng” quy định về kết nạp lại người vào Đảng:
Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
- Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (Huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định.         
- Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
Như vậy, để được kết nạp lại vào Đảng, bạn phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định tại Điều 1 của Điều lệ Đảng và phải sau 60 tháng kể từ ngày bạn được xóa án tích. Việc bạn từng bị kết án tù giam, không ảnh hưởng đến việc phấn đấu vào Đảng của bạn.
 

Việc xác minh lý lịch xin vào đảng

Câu hỏi: Chi bộ chúng tôi đang thực hiện công tác phát triển đảng cho một cảm tình đảng và đã tiến hành xác minh lý lịch. Theo chúng tôi hiểu, căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư thì ngoài bản thân cảm tình đảng, người cần xác minh là “cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”, nhưng khi đưa hồ sơ lên đảng ủy thì Đảng ủy yêu cầu phải xác minh cả anh, chị, em ruột của bản thân cảm tình đảng và bên vợ của người đó. Xin hỏi, yêu cầu này có đúng không? Chi bộ nên thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Tại điểm 3, mục 3.4 Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng” có nêu:
a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
- Người vào Đảng;
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).
c) Phương pháp thẩm tra, xác minh
Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng)….
Như vậy, anh, chị, em ruột của người vào Đảng hoặc anh, chị, em ruột của vợ (chồng) người vào Đảng không phải là đối tượng cần thẩm tra về lý lịch; tuy nhiên, nếu một trong những trường hợp vừa nêu đang là đảng viên thì chi bộ có thể đến tổ chức đảng đang quản lý đảng viên để xác nhận và đối chiếu lý lịch. Chi bộ nên liên hệ trực tiếp ban tổ chức quận ủy, huyện ủy (hoặc tương đương) để được hướng dẫn liên quan đến trường hợp cụ thể nêu trên.
Một số trường hợp cụ thể, cấp có thẩm quyền sẽ hướng dẫn riêng.
 

Việc thay đổi hộ tịch của đảng viên

Xin hỏi, là một đảng viên bình thường không giữ chức vụ gì trong Đảng và chính quyền, căn cứ vào quy định mới của Đảng về việc thay đổi hộ tịch thì cơ quan chủ quản có điều chỉnh năm sinh của tôi trong hồ sơ Cán bộ công nhân viên và Lý lịch đảng viên cho đúng với hồ sơ hộ tịch của tôi được không? Tôi cần làm thủ tục gì?

Trả lời:
Thông báo số 13-TB/TW, ngày 17/8/2016 và Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư đã quy định: “Kể từ ngày 18/8/2016, không xem xét điều chỉnh tuổi của đảng viên mà thống nhất xác định tuổi của đảng viên theo tuổi khai trong hồ sơ Lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được kết nạp vào Đảng”; Công văn số 1901-CV/BTCTW, ngày 05/12/2016 của Ban Tổ chức Trung ương nêu rõ: “Đối với trường hợp tuổi ghi trong hồ sơ lý lịch cán bộ hoặc các giấy tờ liên quan khác kèm theo hồ sơ cán bộ không trùng khớp với hồ sơ lý lịch đảng viên gốc, khi tiến hành quy trình công tác cán bộ như: quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thì các cấp ủy, tổ chức đảng phải lấy tuổi khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi kết nạp vào Đảng làm căn cứ để thực hiện nhất quán, nghiêm túc, khách quan, theo đúng Hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng (Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20/9/2016) và Thông báo số 13-TB/TW ngày 17/8/2016 của Ban Bí thư”.
Căn cứ vào các quy định trên thì trường hợp của đồng chí không được xem xét điều chỉnh tuổi trong hồ sơ đảng viên.
 

Việc kết nạp đảng viên

Câu hỏi: Quần chúng Nguyễn Văn A, năm 2017 được Chi bộ thôn B, Đảng ủy xã X đề nghị Cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định kết nạp vào Đảng. Tuy nhiên, đến năm 2018 khi làm thủ tục công nhận đảng viên chính thức thì phát hiện tổ chức đảng nơi kết nạp đã kết nạp đồng chí A vào đảng không đúng thẩm quyền và Cấp ủy huyện đó đã hủy quyết định kết nạp đảng. Đến nay, tổ chức đảng cơ quan đồng chí A đang công tác làm thủ tục đề nghị kết nạp đồng chí A vào đảng thì cấp ủy cấp trên cơ sở có phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy như đối với các trường hợp kết nạp lại vào đảng hay không?

Trả lời:
Căn cứ điểm 4.4, Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định Thi hành Điều lệ đảng; Điểm 3, Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05/6/2017 của Ban Tổ chức Trung ương “hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên” thì quần chúng A đủ tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp vào đảng, chỉ sai về thẩm quyền khi kết nạp nên không phải xóa tên trong danh sách đảng viên. Do vậy, quần chúng A không thuộc trường hợp kết nạp lại, đến nay tiến hành kết nạp đồng chí A vào đảng thì không phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
 

Việc bổ sung hồ sơ đảng viên

Câu hỏi: Ở đơn vị A hiện nay có 02 ý kiến:
- Việc đảng viên phải khai Phiếu bổ sung lý lịch hằng năm chỉ nên áp dụng đúng với các trường hợp có thay đổi, biến động, để tránh hồ sơ đảng viên phải lưu trữ nhiều tài liệu, trong đó có nhiều trường hợp nhiều năm không có thay đổi về lý lịch.
- Không cần quy định việc đảng viên phải bổ sung các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ vào hồ sơ đảng viên, vì các tài liệu này đã được lưu trong hồ sơ cán bộ và thể hiện trên tờ khai Phiếu bổ sung lý lịch đảng viên hằng năm (nếu có biến động).
Xin hỏi các ý kiến này có đúng không?

Trả lời:
Căn cứ điểm 6.2.3, Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên”; Căn cứ điểm 8.1.c, Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Chi ủy, Chi bộ hướng dẫn, thu nhận, kiểm tra, xác nhận Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên Đảng ủy cơ sở (nếu là Chi bộ cơ sở thì Chi ủy xác nhận vào mục của Cấp ủy cơ sở). Cấp ủy cơ sở ghi bổ sung vào lý lịch đảng viên vào danh sách đảng viên của Đảng bộ, chuyển Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên Đảng ủy cấp trên trực tiếp”.
Như vậy, theo quy định, hướng dẫn trên thì Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên là căn cứ để cấp ủy có thẩm quyền bổ sung vào lý lịch đảng viên; cần phải có để lưu trữ theo hồ sơ đảng viên. Cả 02 ý kiến trên là không đúng.
 

Việc thẩm tra lý lịch xin vào đảng

Hỏi: Trong quá trình làm hồ sơ thủ tục kết nạp đảng, Cấp ủy giao cho quần chúng tự đi thẩm tra lý lịch xin vào đảng của mình là đúng hay sai?

Trả lời:
Điểm 3.4 (d), Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định:
“Trách nhiệm của Chi bộ và Cấp ủy cơ sở nơi có người vào Đảng:
- Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào đảng (Chi ủy chưa nhận xét và Cấp ủy cơ sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch);
- Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào đảng đến Cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra, trường hợp cần thiết thì Chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm báo cáo Cấp ủy những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước đảng về những nội dung đó.
- Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào đảng.
Điểm 1.4.2 (24), mục I, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên quy định tại mục Lưu ý: “Chi bộ, Cấp ủy cơ sở chưa nhận xét, chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch mà chỉ đóng dấu giáp lai vào tất cả các trang và ảnh trong lý lịch của người xin vào đảng; gửi công văn đề nghị thẩm tra hoặc cử đảng viên đi thẩm tra lý lịch.
Không được cử người vào đảng hoặc người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ, con nuôi có đăng ký hợp pháp) của người vào đảng đi thẩm tra lý lịch.
Như vậy, việc cấp ủy giao cho quần chúng tự đi thẩm tra lý lịch xin vào đảng của mình là sai quy định.

Việc chuyển sinh hoạt đảng

Hỏi: Khi chuyển sinh hoạt đảng, đảng viên phải tự mang hồ sơ từ Đảng ủy cơ sở lên Cấp ủy cấp trên trực tiếp để làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng hay Đảng ủy cơ sở mang hồ sơ lên Cấp ủy cấp trên trực tiếp để làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng, sau đó mới giao cho đảng viên báo cáo Cấp ủy nơi chuyển đến?

Trả lời:
Điểm 6.3.1 (d) Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp ủy nơi đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương”.
Như vậy, khi chuyển sinh hoạt đảng thì cấp ủy nơi đi làm thủ tục chuyển sinh hoạt, giao cho đảng viên, đảng viên phải tự mang hồ sơ đến các tổ chức đảng để làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tới tổ chức đảng nơi đến theo đúng quy định.
Thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng đã được nêu cụ thể từng trường hợp tại Điểm 4, mục II Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên.

Xét tặng Huy hiệu Đảng

Hỏi: Đảng viên đến thời điểm được xét tặng Huy hiệu đảng nếu bị xử lý kỷ luật đảng thì có được xét tặng Huy hiệu đảng hay không?

Trả lời:
Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Đảng viên có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu đảng”.
Tuy nhiên, đảng viên đến thời điểm được xét tặng Huy hiệu đảng nếu bị xử lý kỷ luật đảng thì chưa được xét tặng Huy hiệu đảng. Cụ thể, tại điểm 27.3.1 (c) Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu đảng, đảng viên bị kỷ luật về đảng thì chưa được xét tặng; sau 06 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 09 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 01 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu đảng”.

Việc xử lý kỷ luật đảng viên được miễn sinh hoạt đảng

Hỏi: Đảng viên được miễn sinh hoạt vi phạm kỷ luật thì thực hiện kỷ luật hay xóa tên đảng viên đó?

Trả lời:
Điểm 7.2.4, Khoản 7.2, Điều 7, Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng quy định về quyền và trách nhiệm của đảng viên được miễn sinh hoạt như sau: “Bản thân phải gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm kỷ luật đảng thì xử lý kỷ luật như đảng viên đang sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng”.
Căn cứ quy định trên, đảng viên được miễn sinh hoạt vi phạm kỷ luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn xem xét, xử lý kỷ luật đảng như đối với đảng viên đang sinh hoạt theo quy định.

Thời gian sinh hoạt chuyên đề

Chi bộ A hỏi: Hiện nay, Trung ương quy định thời gian sinh hoạt chi bộ chuyên đề tối thiểu là 90 phút. Quy định như vậy rất bất cập đối với các chi bộ có ít đảng viên (3 - 5 đảng viên). Vậy, chi bộ có thể điều chỉnh thời gian sinh hoạt chi bộ phù hợp với chi bộ có ít đảng viên không?

Trả lời:
Tại Mục III, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 06/7/2018 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” nêu: “Các Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương hướng dẫn nội dung sinh hoạt thường kỳ, định hướng việc sinh hoạt chuyên đề phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn, bảo đảm tính toàn diện, phong phú, thiết thực, hiệu quả”.
Tại Tiết 3.3, Điểm 3, Mục II của Hướng dẫn trên nêu: “Đối với chi bộ có quá ít đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quy định cụ thể thời gian sinh hoạt”.
Vậy, chi bộ có thể điều chỉnh thời gian sinh hoạt chi bộ phù hợp với loại hình, đặc điểm, chức năng của cơ quan, đơn vị hoặc chi bộ có ít đảng viên.

Truy tặng Huy hiệu Đảng

Đảng bộ B hỏi: Việc thực hiện truy tặng Huy hiệu Đảng sớm không quá 01 năm đối với đảng viên đã từ trần từ trước đến nay nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hay chỉ thực hiện truy tặng Huy hiệu Đảng sớm không quá 01 năm đối với những đảng viên từ trần tính từ ngày Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có hiệu lực thi hành nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định?

Trả lời:
Tiết b, Điểm 27.3.1 Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm…theo Quy định”. Đồng thời, Mục 35 quy định: “Quy định này…có hiệu lực thi hành từ ngày ký”.
Do đó, các trường hợp đảng viên từ trần trước ngày Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 về thi hành Điều lệ Đảng không được xét truy tặng Huy hiệu Đảng sớm.

Đại hội

Đảng bộ C hỏi: Đại hội cơ sở không tiến hành phiên trù bị, như vậy có được không? Nếu bắt buộc phải có phiên trù bị thì nội dung gồm những gì và có được thảo luận văn kiện cấp trên ở phiên này không?

Trả lời:
Phiên trù bị của Đại hội không phải là quy trình bắt buộc, tuy nhiên, để tập trung những nội dung chính của Đại hội cho phiên chính thức thì có thể tiến hành 02 phiên: phiên trù bị và phiên chính thức.
Nếu có phiên trù bị thì chỉ được thực hiện các nội dung sau:
- Bầu Đoàn Chủ tịch Đại hội;
- Bầu Đoàn Thư ký Đại hội; 
- Bầu Ban Thẩm tra tư cách đại biểu;
- Thảo luận và thông qua Nội quy, Chương trình làm việc của Đại hội;
- Thảo luận và thông qua Quy chế bầu cử, Quy chế làm việc, hướng dẫn sinh họa của đại biểu.
Ngoài ra có thể thảo luận các dự thảo văn kiện của Đại hội cấp trên (do cấp ủy cấp trên gửi lấy ý kiến).
 

Thành lập Đảng bộ bộ phận

Chi bộ B hỏi: Chi bộ trực thuộc đảng ủy cấp trên cơ sở có trên 30 đảng viên có được thành lập đảng bộ bộ phận không? Nếu được thành lập, đảng bộ bộ phận đó trực thuộc cấp ủy cấp trên cơ sở hay trực thuộc cấp ủy nào?

Trả lời:
Tại Điểm 19.3.3, Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Ở một số tổ chức cơ sở đảng có đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận,Đảng ủy bộ phận trực thuộc Đảng ủy cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, sinh hoạt thường kỳ một tháng một lần…”.
Căn cứ quy định trên thì đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở nên chi bộ trực thuộc đảng ủy cấp trên cơ sở không được thành lập đảng bộ bộ phận.

Cách khai nơi sinh của cán bộ, đảng viên

Ở Đảng bộ A có 02 luồng ý kiến về cách kê khai nơi sinh của cán bộ, đảng viên.
- Ý kiến thứ nhất: Theo khoản 3 điều 31 Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì nơi sinh được ghi theo địa chỉ bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế (gọi tắt là cơ sở y tế);
- Ý kiến thứ hai: Theo cách ghi nơi sinh theo hồ sơ cán bộ, công chức và hồ sơ đảng viên lâu nay thì nơi sinh được ghi là xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xin hỏi ý kiến nào là đúng?

Trả lời:
Theo Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên hướng dẫn cách khai nơi sinh của đảng viên: Ghi rõ xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cấp giấy khai sinh theo tên hiện dùng của hệ thống hành chính Nhà nước.
Như vậy, ý kiến thứ hai là đúng.

Khen thưởng

Đảng bộ bộ phận được khen thưởng như tổ chức cơ sở Đảng hay khen thưởng như Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở?

Trả lời:
Căn cứ Điểm 19.1.a Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Tổ chức đảng có thành tích được xét khen thưởng gồm: đảng bộ huyện và tương đương, tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở…”. Do vậy, đảng bộ bộ phận được khen thưởng như  tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở theo quy định.

Công nhận đảng viên chính thức

Hỏi: Đồng chí Trần Văn A được Ban Thường vụ huyện B ra quyết định kết nạp vào Đảng ngày 29/11/2019, được chi bộ tổ chức lễ kết nạp ngày 04/12/2019. Đến tháng 12/2020, Đảng ủy xã X nhận được hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức cho đồng chí Trần Văn A. Tuy nhiên, qua xem xét Đảng ủy xã X phát hiện chi bộ chưa phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị A. Để đảm bảo trình tự, thủ tục chuyển đảng chính thức cho đảng viên A, Đảng ủy xã X đã chỉ đạo chi bộ thực hiện việc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị. Sau 12 tháng theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị, ngày 10/12/2021 chi bộ họp xét và hoàn tất thủ tục đề nghị công nhận đảng viên chính thức đối với đồng chí Trần Văn A.
Xin hỏi, việc công nhận đảng viên chính thức đối với trường hợp nêu trên được xác định vào thời điểm nào để đảm bảo quyền lợi cho đảng viên và đúng quy định?

Trả lời:
Tại Điểm 4.2.2, Khoản 4, Quy định số số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng quy định: “Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị”. Do vậy, trường hợp đồng chí Trần Văn A trong thời gian dự bị chi bộ chưa phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ là chưa thực hiện đúng quy định của Điều lệ Đảng. Vì thế, cấp ủy có thẩm quyền cần xem xét, nếu trong thời gian dự bị, đồng chí Trần Văn A có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được công nhận đảng viên chính thức thì làm các thủ tục công nhận đảng viên chính thức cho đồng chí theo quy định (vì việc không phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị là lỗi của chi bộ).

Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt tập thể

Hỏi: Xin được hỏi về quy trình chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở?

Trả lời:
Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên hướng dẫn như sau: 
- Đối với chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng ủy cơ sở ra quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; chi ủy chi bộ nơi giao và nơi nhận lập biên bản bản giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ và cùng ký tên vào biên bản.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, thì cấp ủy huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao; đảng ủy cơ sở nơi nhận ra quyết định tiếp nhận tổ chức và đảng viên; đảng ủy cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ, chi bộ cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp ủy huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên, đảng ủy cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp ủy tỉnh và tương đương nơi chuyển giao ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp ủy huyện và tương đương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Ban tổ chức của cấp ủy huyện và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

Đóng dấu giáp lai

Hỏi: Cấp ủy cơ sở đóng dấu giáp lai vào lý lịch đảng viên, ảnh trong lý lịch đảng viên và phiếu đảng viên bằng con dấu nổi hay dấu ướt?

Trả lời:
Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên hướng dẫn như sau: Cấp ủy cơ sở đóng dấu giáp lai tất cả các trang trong lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên bằng con dấu ướt của cấp ủy; đóng dấu giáp lai vào ảnh trong lý lịch đảng viên và phiếu đảng viên bằng con dấu ướt của cấp ủy.

Vừa qua Ban Thường vụ Đảng ủy Khối đã tổ chức Hội nghị đối thoại với đoàn viên, thanh niên trong Khối về công tác phát triển đảng viên. Ban Biên tập Trang Thông tin điện tử Đảng ủy Khối đăng tải một số câu hỏi và trả lời mà đoàn viên thanh niên đặt r

Hỏi: Quần chúng là đoàn viên thanh niên đang được tổ chức Đảng xem xét kết nạp vào Đảng thì có sự thay đổi về đơn vị công tác. Trong trường hợp này, đoàn viên đó có được đơn vị mới tiếp tục xem xét kết nạp vào Đảng hay phải có thời gian phấn đấu lại từ đầu?

Trả lời:
Trả lời: Hiện nay, việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú được quy định tại Mục 3.9 Khoản 3 Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 28/9/2021 của Ban Chấp hành Trung ương "Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng", cụ thể:
a) Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới.
Cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.
b) Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp
Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp.
Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp; nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp ủy phải báo cáo cấp ủy cấp trên.
c) Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp
- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (trong cùng đảng bộ cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp.
- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.
+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi.
+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp.
Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến.

kết nạp vào Đảng đối với Việc quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình

Hỏi: Quần chúng là đoàn viên thanh niên, vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ 3, thứ 4, thứ 5) có được xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam? Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là như thế nào?

Trả lời:
Trả lời: - Hiện nay, việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình được thực hiện theo Quy định số 05-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về việc kết nạp người vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình vào Đảng. Theo đó, quần chúng (bao gồm quần chúng là đoàn viên thanh niên) được xem xét kết nạp vào Đảng trong trường hợp vi phạm chính sách kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ 3, thứ 4); đối với quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trong trường hợp sinh con thứ 5 trở lên không được xem xét kết nạp vào Đảng.
- Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định tại Điều 5 Quy định số 05-QĐi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Chấp hành Trung ương, cụ thể:
+ Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư, kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
+ Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia dinh vào Đảng do Ban Thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
 

Thẩm tra, xác minh lý lịch của người xin vào Đảng

Hỏi: Xin hỏi về quá trình thẩm tra, xác minh lý lịch của người xin vào Đảng?

Trả lời:
Trả lời: Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Chấp hành Trung ương “Một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ Đảng”; Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên”, quy định về việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng như sau:
a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
- Người vào Đảng.
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).
b) Nội dung thẩm tra, xác minh
- Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Phương pháp thẩm tra, xác minh
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh về lịch sử chính trị nhưng phải thẩm tra, xác minh về chính trị hiện nay và việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân nơi cư trú.
- Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh về lịch sử chính trị nhưng phải thẩm tra, xác minh về chính trị hiện nay và việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân nơi cư trú bên vợ (chồng).
- Nếu người thân của người vào Đảng không phải là đảng viên thì thẩm tra, xác minh về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân nơi cư trú.
- Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến Ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
- Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.
- Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng ủy Bộ Ngoại giao) để lấy xác nhận; trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra.
- Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người này.
Như vậy, lý lịch của người xin vào Đảng bắt buộc phải thực hiện thẩm tra đầy đủ đối với các đối tượng và nội dung theo quy định trên. Chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi có người vào Đảng có trách nhiệm gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào Đảng đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường hợp cần thiết thì chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm báo cáo cấp ủy những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng về nội dung đó.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây